dạy nhân hóa cho học sinh lớp 3
Giáo dục kĩ năng sống là một chương trỡnh giỏo dục hết sức cần thiết với các em học sinh. Chính sự cần thiết ấy, tôi đó chọn đề tài: "Một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 3". II. Nội dung thực hiện:
Hướng dẫn cho học sinh biết: 12 là thừa số thứ nhất, 3 là thừa số thứ 2 và 36 là tích đã tìm được Ví dụ 3: Khi thực hiện phép tính nhân 9 x 3 = 27 Giáo viên cần cho học sinh áp dụng vào bảng nhân, chia 9 mà các em đã học. Phân tích cho học sinh hiểu: 9 là thừa số thứ nhất, nhân với 3 là thừa số thứ 2 lấy 9 x 3 = 27.
Bài tập Toán nâng cao lớp 3 là tài liệu tham khảo hay dành cho quý thầy cô và các bạn học sinh lớp 3 nhằm củng cố kiến thức và luyện tập môn Toán với các dạng bài tập đặt ẩn, các bài toán đố Các em thử làm thêm các bài Toán cực khó này nhé! Chúc các bạn học
Vay Tiền Nhanh Ggads. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆMĐỀ TÀI“MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC DẠNG BÀI TU TỪ NHÂN HÓA Ở LỚP 3”I ĐẶT VẤN Cơ sở lý luận Như chúng ta đã biết phần “Luyện từ và câu” trong sách Tiếng Việt lớp 3 nhằm Mở rộng vốn từ cho học sinh theo các chủ điểm trong sách, cung cấp những hiểu biết sơ giản về từ loại của các từ thông qua những từ học sinh đã có hoặc mới học; rèn kỹ năng dùng từ đặt câu theo một số mẫu câu phổ biến đã học ở lớp 2; rèn kỹ năng nói viết thành câu theo một số mục đích nói thông thường, biết dùng một số dấu câu phổ biến khi viết. Về mức độ yêu cầu của nội dung “Luyện từ và câu” ở lớp 3 học sinh học khoảng 400-450 từ mới. Thuộc các chủ điểm ở sách giáo khoa, đồng thời nhận biết nghĩa của một số thành ngữ, tục ngữ gắn với chủ điểm đã học. Nhận biết một số biện pháp tu từ về từ phổ biến đó là so sánh và nhân hóa. Cụ thể, thông qua các bài tập sách giáo khoa cung cấp cho học sinh một số hiểu biết cơ bản ban đầu về hai biện pháp tu từ đó là nhân hóa và so sánh. Tu từ nhân hóa là một trong những nội dung dạy học thuộc phân môn “Luyện từ và câu”. Về mức độ dạy học, chương trình chỉ giới thiệu sơ bộ cho học sinh về biện pháp nhân hóa. Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 hình thành cho học sinh một số hiểu biết và kỹ năng ban đầu về nhân hóa thông qua các bài tập thực hành ở 7 tiết bắt đầu từ tuần 19 Đầu học kỳ 2. Những hiểu biết và kỹ năng này sẽ giúp học sinh bước đầu cảm nhận được cái hay cái đẹp của một số bài thơ, bài văn. Ở lớp 3 học sinh bước đầu cảm nhận được biện pháp nhân hóa và hiểu sơ bộ “nhân hóa là biện pháp gắn cho đồ vật, cây cối, con vật những tình cảm, đặc điểm, tính chất của người, nhằm làm cho đối tượng được miêu tả gần gũi, sinh động”. Mặt khác việc dạy dạng bài tu từ nhân hóa cho học sinh lớp 3 cũng là một cách chuẩn bị cho các em biết sử dụng biện pháp này trong các bài văn ở lớp 4, 5 nói riêng và trong giao tiếp nói chung, chính vì vậy việc nắm vững các dạng bài tập về nhân hóa trong sách giáo khoa Tiếng Việt 3 góp phần giúp học sinh học tốt hơn môn Tiếng Cơ sở thực tiễnViệc dạy dạng bài tu từ nhân hóa ở lớp 3 muốn có kết quả tốt đòi hỏi giáo viên phải năm vững các dạng bài tập, giáo viên phải nắm vững các nội dung bài học, các khái niệm nhân hóa, giáo viên phải linh hoạt về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, có vốn từ phong phú để dẫn dắt học sinh thực hiện yêu cầu bài nay giáo viên được tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn rất nhiều. Đặc biệt trong sinh hoạt chuyên môn giáo viên đủ mạnh dạn đề ra những câu hỏi, những phương pháp để dạy tốt hơn. Nhiều tiết dạy thể hiện năng lực tốt, phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh. Song bên cạnh đó vẫn có những tiết dạy Tiếng Việt còn nhiều hạn chế - giáo viên lúng túng chưa phát huy được tính tích cực của học sinh do vậy học sinh không hứng thú trong học tập vì vậy hiệu quả còn hạn khác chúng ta thấy rằng mục tiêu của phân môn “Luyện từ và câu” là rèn kỹ năng nó khác với phương pháp dạy học cũ chủ yếu là cung cấp kiến thức do vậy việc rèn kỹ năng nhận biết biện pháp tu từ nhân hóa và thực hiện bài tập vận dụng biện pháp nhân hóa trong dạy và học kết quả chưa hạn- Phần nhận biết biện pháp nhân hóa chỉ mới mức độ nhận biết sự vật được nhận Phần vận dụng biện pháp nhân hóa chỉ mới mức độ nhận biết nhận biết nhân hóa qua câu thơ, câu văn chứ chưa phát huy được cách viết đoạn văn, câu thơ có hình ảnh nhân phát từ những vấn đề trên qua những nghiên cứu, tìm hiểu, dự giờ thăm lớp để nâng cao chất lượng dạy học phân môn “Luyện từ và câu” nói chung và dạy học bài tu từ nhân hóa nói riêng, tôi xin nêu một số biện pháp về dạy học “dạng bài tu từ nhân hóa ở lớp 3”.II NỘI SUNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP VỀ DẠY HỌC DẠNG BÀI TU TỪ NHÂN HÓA Ở LỚP Nắm vững các dạng bài tập về biện pháp tu từ nhân giống như các bài tập về biện pháp tu từ so sánh, các bài tập về biện pháp tu từ nhân hóa gồm 2 loại Bài tập nhận biết biện pháp tu từ nhân thức của dạng bài tập này thường là nêu ngữ liệu qua đoạn văn, câu thơ, câu văn trong đó có sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa, từ đó hiểu được nhân hóa là bài tập này có thể chia thành các bài tập nho như saua Nhận diện tìm sự vật nhân bài tập này học sinh bước đầu nắm được nhân hóa là biện pháp gắn cho đồ vậy, cây cối, con vật những tình cảm, đặc điểm, tính chất con người, nhằm làm cho đối tượng được miêu tả trở nên gần gũi, sinh động. Đây là kiểu bài giúp học sinh bước đầu nắm được cấu trúc của biện pháp nhân hóa. Với yêu cầu tìm sự vật được nhân hóa. Những sự vật được đưa ra nhân hóa rất gần gũi, quen thuộc với các em, giúp các em dễ tưởng tượng hình ảnh của dụ bài Đồng hồ báo thức Luyện từ và câu tuần 23 Sách Tiếng Việt lớp 3 tập 2. Đồng hồ báo thứcBác kim giờ thận trọngNhích từng li, từng liAnh kim phút lầm lỳĐi từng bước, từng bướcBé kim giây tinh nghịchChạy vút lên trước hàngBa kim cùng tới đíchRung một hồi chuông vangỞ dạng bài tập này giáo viên cần giúp học sinh nhận diện tìm ra sự vật được nhân hóa trong đoạn thơ đó là mỗi bộ phận trong chiếc đồng hồ Kim giờ, kim phút, kim giây sự vật được nhân hóa được gọi tên rất than mật bác, anh, bé.Kiểu bài tập này là bước quan trọng giúp học sinh xác đinh rõ sự vật được nhân hóa trong câu thơ, câu văn b Tìm từ ngữ thể hiện biện pháp nhân hóaĐây là kiểu bài tập mà các sự vật được nhân hóa với những đặc điểm riêng của dụ Bài Đồng hồ báo thức đã nêu ở trên.Những sự vật Kim giờ, kim phút, kim giây được nhân hóa bằng cách nào?Bác kim giờ thận trọng Anh kim phút lầm lỳ Bé kim giây tinh nghịch Kiểu bài tập này giúp học sinh tìm ra cách nhân hóa sự vật qua đặc điểm của chúng. Các sự vật được gọi tên thân mật với những đặc điểm riêng của chúng Kim giây quay rất nhanh tinh nghịch, kim giờ quay chậm thận trọng c Tìm các từ nhân hóaTrong cuộc sống hàng ngày chúng ta thường dùng tà nhân hóa như gọi tên các đồ vật, sự vật, loài vật những tự thân mật Như bác bác đồng hồ, anh anh kim phút, bé bé kim giây hoặc các từ ngữ khác như Tôi Là bèo lục bình, tớ là chiếc xe lu, chị lúa, đàn cò khiêng nắng, cô gió chăn mây những từ ngữ đó giúp học sinh nhận ra sự phong phú, tinh tế của biện pháp tu từ nhân Dạng bài tập vận dụng biện pháp tu từ nhân Trước hết phải nói rằng việc nhận biết tác dụng của biện pháp nhân hóa là học sinh cảm nhận được cái hay của hình tượng được nhân hóa. Kiểu bài này mở ra cho học sinh có cách cảm thụ của riêng dụ Đoạn thơ “Những chị lúa phất phơ bím tócNhững cậu tre bá vai nhau thì thầm đứng học Đàn cò áo trắng Khiêng nắng Qua sông ” Tiếng việt 3 - tập 2Trong những hình ảnh tả những sự vật được tả trong đoạn thơ trên cách gọi và tả chúng có gì hay? Em thích hình ảnh nào nhất? Vì sao?Học sinh sẽ nêu được cụ thể các sự vật được miêu tả qua câu hỏi dẫn dắt của giáo viên, đồng thời mỗi học sinh sẽ tự đưa ra hình ảnh mình thích qua cảm nhận của riêng là loại bài tập kích thích sự tưởng tượng, luôn sáng tạo cho học sinh cảm nhận được cái hay, cái đẹp của biện pháp nhân Bài tập giúp học sinh đặt câu viết đoạn văn có dùng biện pháp tu từ nhân cầu cao nhất mà học sinh phải thực hiện khi học về biện pháp tu từ nhân hóa là dung từ đặt câu viết đoạn văn có hình ảnh nhân hóa nhất là văn miêu tả. Dạng bài này ở phần cuối chương trình “Luyện từ và câu” lớp 3 mới yêu cầu học sinh thực hiện vì đây là dạng bài tập khó. Với những kiến thức học sinh đã được học qua các hình ảnh cảm nhận ỏ bài tập thực hành học sinh sẽ tập viết đoạn văn có dùng biện pháp nhân dụ Tiết “Luyện từ và câu” ở tuần 33 Sách Tiếng Việt 3 - tập 2.Đọc và trả lời câu hỏia Đồng làng vương chút heo mayMầm cây tỉnh giấc, vườn đầy tiếng chimHạt mưa mải miết trốn tìmCây đào trước cửa lim dim mắt cườib Cơn giông như được báo trước rào rào kéo đến. Ngàn vạn lá gạo múa lên, reo lên. Chúng chào anh em của chúng lên đường Cây gạo rất thảo và rất hiền, cứ đứng đó mà hát lên trong gió, góp với bốn phương kết quả dòng nhựa của tập 1 Cho học sinh đọc đoạn văn thảo luận nhóm 2 và trả lời câu Những sự vật nào được nhân hóa? Mầm cây, hạt mưa, cây đàoTác giả đã nhân hóa các sự vật ấy bằng cách nào? Dùng từ ngữ chỉ bộ phận của người, đặc điểm của người để nói về cây .Ở câu b Các sự vật cơn giông, lá cây, cây được nhân tìm hiểu ở bài tập 1 giáo viên hướng dẫn học sinh làm bái tập 2- Viết đoạn văn ngắn 4 đến 5 câu trong đó có sử dụng phép nhân hóa để miêu tả bầu trời buổi sớm hoặc một vườn cây. Giáo viên có thể đặt ra các câu hỏi gợi ý để học sinh thực hiện yêu cầu bài tập như sau- Cho học sinh thảo luận nhóm tìm ra những từ ngữ để tả bầu trời. Học sinh thảo luận nhóm để các em tự giúp nhau chọn cách diễn đạt đúng nhất cảm nhận của dụ Học sinh có thể tìm ra các từ để tả bầu trời như xanh ngắt, xám xịt, trong vắt, đen kịt, đỏ ửng, vàng thẫm Màu sắc của mặt trời đỏ, đỏ rực, đỏ ối, đỏ chói, đỏ ửng, đỏ quạch Sau đó, các em có thể đặt câu, viết thành đoạn văn theo yêu Để tả vườn cây, học sinh có thể thực hiện theo yêu cầu như dụ Tả vườn cây ở nhà em hoặc một vườn cây mà em biết. Học sinh thảo luận nhóm tìm ra những từ ngữ để tả thân cây,cành cây,lá cây qua hệ thống câu hỏi- Vườn cây có những loại cây nào? Nêu vài loài cây tiêu biểu.- Các bộ phận của cây Thân, cành, lá ra sao?- Những từ ngữ nào có thể dùng để miêu tả?Dùng các từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể con người- Gọi sự vật bằng các từ dùng để gọi người anh, bác, chú tùy theo đặc điểm của sự vật để gọi.- Tử tính nết, hoạt động của sự vật bằng các từ ngữ dùng để tả Nói chuyện với sự vật thân mật như nói với người. Trên cơ sở những gợi ý, hướng dẫn học sinh sẽ viết tốt đoạn văn theo yêu cầu đề Hướng dẫn tổ chức dạy học các dạng bài tập về biện pháp tu từ nhân tổ chức dạy học các dạng bài tập về biện pháp tu từ nhân hóa ở lớp 3 thông thường được thực hiện theo các trình tựBước 1 Học sinh đọc và xác định mục đích yêu cầu của bài tập, mỗi bài tập đều thuộc một loại bài tập nhất định, học sinh cần tìm hiểu xem bài tập đang làm thuộc loại nào. Để học sinh thực hiện được, hoạt động này giáo viên cần gợi ý cho học sinh xem bài tập yêu cầu các em nhận diện gì?Ví dụ Tìm những sự vật được nhân hóa trong các câu thơ sauĐồng làng vương chút heo mayMầm cây tỉnh giấc, vườn đầy tiếng chimHạt mưa mải miết trốn tìmCây đào trước cửa lim dim mắt viên có thể giải thích Để nhân hóa sự vật người ta thường dùng các từ chỉ bộ phận, đặc điểm của người để nhân hóa. Em hãy tìm các từ chỉ đặc điểm về người để tìm sự vật được nhân hóa Bước 2 Hướng dẫn học sinh giải một phần bài sinh tìm cách giải bài tập qua việc phân tích các chỉ dẫn, làm bài tập nêu trong đầu bài. Giáo viên có thể hỏi để học sinh nhận biết xem đề bài yêu cầu các em làm những gì, làm việc gì trước việc gì sau. Nếu học sinh lúng túng giáo viên có thể gợi ý câu hỏiVí dụ Câu Từ cơn mưa bui ngập ngừng trong mây. Sự vật nào được nhân hóa? Tiếng Việt 3 - Tập 2 - trang 78.- Sự vật nào được miêu tả có đặc điểm như người? mưa bụi.Qua cách gợi ý học sinh tự tìm ra kết quả 3 Hướng dẫn học sinh làm bài bước này học sinh phải tự giác, tích cực chủ động để làm bài tập. Đối với những bài tập từ đó tìm cách giải tiếp các phần còn phần này đối với nhứng bài tập khó giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm, liên kết đồng đội để tìm ra kết quả 4 Tổ chức cho học sinh nhận xét đánh giá kết quả của bài tập để các em nhớ lại một lần nữa kiến thức đã học. Để học sinh có thể tự đánh giá giáo viên cần nêu các tiêu chuẩn để yêu cầu từng học sinh đánh giá bài mình hoặc bài của bạn theo chuẩn đã phần bài tập dạng trên, giáo viên cho học sinh thảo luận, trao đổi theo nhiều hình thức như nhóm đôi, tổ, thi tiếp sức để tìm ra kết quả, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh trình bày theo bảng sauVí dụ Bài ''Đồng hồ báo thứca Sự vật được nhân hóab Từ ngữ thể hiện biện pháp nhân hóh có năng khiếu trong môn tiếng nhiên tùy theo nội dung và yêu cầu của từng bài giáo viên cần điều chỉnh quy trình dạy học cho phù hợp với đối tượng điều này đòi hỏi giáo viên phải nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm của dây là một số vấn đề nhỏ trong công tác dạy dạng bài về biện pháp tu từ nhân hóa lớp 3. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp và ban giam khảo để kinh nghiệm có tính thực tế cao chân thành cảm ơn!
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC TẠ THỊ MẾN DẠY HỌC SINH LỚP 3 LĨNH HỘI VÀ SỬ DỤNG BIỆN PHÁP TU TỪ NHÂN HÓA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành Phƣơng pháp dạy học tiếng Việt HÀ NỘI – 2017 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC TẠ THỊ MẾN DẠY HỌC SINH LỚP 3 LĨNH HỘI VÀ SỬ DỤNG BIỆN PHÁP TU TỪ NHÂN HÓA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành Phƣơng pháp dạy học tiếng Việt Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. PHẠM THỊ HÕA HÀ NỘI – 2017 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hƣớng dẫn khóa luận TS. Phạm Thị Hòa đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Giáo dục Tiểu họcTrƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn BGH cùng các thầy cô giáo giảng dạy tại khối 3 trƣờng Tiểu học Việt Hùng, Huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu thực trạng dạy học biện pháp nhân hóa cho học sinh lớp 3. Hà Nội, tháng 4 năm 2017 Sinh viên thực hiện Tạ Thị Mến LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ của Giáo viên hƣớng dẫn là TS. Phạm Thị Hòa. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Nếu phát hiện có bất kì gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc hội đồng cũng nhƣ kết quả khóa luận của mình Hà Nội, tháng 4 năm 2017 Sinh viên thực hiện Tạ Thị Mến MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2 3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4 5. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 4 6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 4 7. Cấu trúc ......................................................................................................... 5 PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN....................... 6 Cơ sở lý thuyết ........................................................................................... 6 Khái niệm biện pháp nhân hóa ................................................................ 6 Cơ chế hình thành biện pháp nhân hoá ................................................... 7 Hiệu quả tu từ của biện pháp nhân hóa ................................................... 9 Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 9 Đặc điểm của học sinh lớp 2 - 3.............................................................. 9 Hoạt động giảng dạy biện pháp tu từ nhân hoá cho học sinh lớp 3 trƣờng tiểu học Việt Hùng .............................................................................. 10 Chƣơng trình Tập làm văn lớp 3 ........................................................... 11 Các kiểu bài Tập làm văn lớp 3 ............................................................ 12 Chƣơng 2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ NHÂN HÓA TRONG CÁC VĂN BẢN Ở SÁCH GIÁO KHOA TIẾNG VIỆT LỚP 3 .............................................................................................................. 15 Kết quả khảo sát, thống kê, phân loại ...................................................... 15 Phân tích kết quả thống kê và phân tích hiệu quả sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa .......................................................................................................... 22 Dùng từ chỉ hoạt động, tính chất,trạng thái của con ngƣời cho đối tƣợng không phải là con ngƣời .................................................................................. 22 Dùng đại từ nhân xƣng, danh từ chỉ ngôi của con ngƣời cho đối tƣợng không phải là ngƣời........................................................................................ 30 Coi đối tƣợng vô tri, vô giác nhƣ con ngƣời để tâm tình trò chuyện với chúng ............................................................................................................... 33 Chƣơng 3. HƢỚNG DẪN HỌC SINH NHẬN BIẾT VÀ SỬ DỤNG PHÉP NHÂN HÓA TRONG CHƢƠNG TRÌNH TẬP LÀM VĂN LỚP 3 ......................................................................................................................... 35 Hƣớng dẫn học sinh nhận biết phép tu từ nhân hóa.................................. 35 Hƣớng dẫn học sinh tìm và xây dựng các hình ảnh nhân hóa theo đề bài tập làm văn ...................................................................................................... 39 KẾT LUẬN .................................................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong chƣơng trình Tiểu học, Tiếng Việt là môn học chiếm vị trí quan trọng. Với tính chất là một môn học công cụ, ngoài việc cung cấp các kiến thức cơ bản về tiếng mẹ đẻ nhằm trang bị cho học sinh một kỹ năng họat động giao tiếp bằng tiếng Việt , đồng thời môn học này còn bồi dƣỡng năng lực tƣ duy cũng nhƣ lòng yêu quý Tiếng Việt. Do đó môn Tiếng Việt có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về tiếng mẹ đẻ, rèn cho các em bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Trong đó nghe, đọc là 2 kỹ năng tiếp nhận ngôn bản; nói và viết là 2 kỹ năng sản sinh ngôn bản. Phân môn Tập làm văn có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành và phát triển các kỹ năng các kỹ năng sản sinh ngôn bản. Môn học này có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy học tiếng mẹ đẻ vì Tập làm văn nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng, quan trọng nhất của dạy học tiếng mẹ đẻ là dạy học sinh sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt để giao tiếp, tƣ duy và học tập. Ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng của con ngƣời trong nhiều lĩnh vực. Ngôn ngữ mang tính đa chức năng, trong đó ngoài chức năng thông tin ngôn ngữ còn có chức năng thẩm mĩ, tạo nên “cái đẹp” bằng ngôn ngữ. Tiếng Việt là một ngôn ngữ có tính thẩm mĩ cao “… có những đặc sắc của một thứ tiếng hay, tiếng đẹp” Đặng Thai Mai. Từ ngữ Tiếng Việt phong phú, đa dạng, tinh tế, giàu hình ảnh và có sức biểu cảm lớn nên việc tìm hiểu về tính thẩm mĩ và giá trị biểu đạt của Tiếng Việt là cần thiết và có ý nghĩa ứng dụng thực tiễn cao. Trong đó việc khai thác, phân tích giá trị các biện pháp tu từ nói chung, các biện pháp tu từ từ vựng nói riêng góp phần không nhỏ. Việc nhận biết, hiểu thấu đáo, cảm thụ sâu sắc các biện pháp tu từ rèn luyện cho học sinh kỹ năng tiếp nhận và sáng tạo văn bản với cảm hứng thẩm 1 mĩ. Mặt khác còn trau dồi ngôn ngữ và nâng cao khả năng diễn đạt cho học sinh. Thông qua phân môn Tập làm văn, học sinh vận dụng và hoàn thiện một cách tổng hợp kiến thức, kỹ năng Tiếng Việt đã học vào việc tạo lập nên những bài văn hay, giàu tính nghệ thuật. Một trong các biện pháp tu từ đƣợc sử dụng nhiều trong tập làm văn đó là biện pháp nhân hóa. Khi học sinh đƣợc học những kiến thức về sử dụng phép nhân hóa trong Tập làm văn, các em sẽ thấy cái hay, cái đẹp chứa đựng trong từng cách nhân hóa Thực tế cho thấy khả năng sử dụng biện pháp nhân hóa của học sinh trong Tập làm văn còn nhiều hạn chế. Các bài văn viết của học sinh thƣờng ít sử dụng biện pháp nhân hóa hoặc nếu có sử dụng thì cũng chƣa hay, chƣa phù hợp. Vì vậy bài văn thƣờng khô khan, câu văn thiếu hình ảnh, đơn điệu, chỉ mang tính chất liệt kê, mô tả. Trong chƣơng trình Tiếng Việt Tiểu học cũ từ lớp 1 đến lớp 5 biện pháp nhân hóa không đƣợc dạy thành bài riêng mà chỉ đƣợc dạy cho học sinh giỏi lớp 4 - 5 và đƣợc nói đến trong các giờ tập đọc khi khai thác nội dung bài học. Trong chƣơng trình Tiếng Việt Tiểu học mới biện pháp tu từ nhân hóa đƣợc đƣa vào cho học sinh làm quen từ lớp 2 và đƣợc dạy chính thức cho học sinh lớp 3 vào học kì II ở phân môn Luyện từ và câu. Điều này giúp cho học sinh sớm vận dụng biện pháp nhân hóa trong cách nói, cách viết, làm cho câu văn trở nên sinh động, có hình ảnh hơn. Đồng thời khắc phục tình trạng trƣớc đây học sinh viết câu văn khô khan, không sinh động. Vì những lí do đó mà tôi chọn đề tài “Dạy học sinh lớp 3 lĩnh hội và sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa”. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Việc nghiên cứu tìm hiểu các biện pháp tu từ nói chung, biện pháp nhân hóa nói riêng gắn liền với SGK và yêu cầu giảng dạy môn Tiếng Việt ở Tiểu học đƣợc khai thác theo nhiều góc độ khác nhau, trên cả mặt lý thuyết 2 cũng nhƣ thực hành. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu của các tác giả sau 1. Lê Chân trong “Bồi dƣỡng mầm non văn học” Sở Giáo dục Hà Nội 1987 đƣa ra các ví dụ về nhân hóa giúp học sinh cảm thụ văn học. 2. Tác giả Đinh Trọng Lạc qua cuốn “Ngôn ngữ văn học qua các bài tập đọc lớp 4,5” cung cấp một số kiến thức cơ bản, phổ thông về các biện pháp tu từ mà học sinh thƣờng gặp trong các tác phẩm văn,thơ So sánh, ẩn dụ, hoán dụ… trong đó có đề cập đến nhân hóa. Hoặc “99 phƣơng tiện và phƣơng pháp biện pháp tu từ Tiếng Việt” NXB GDHN 2003 đã nói về biện pháp nhân hóa và tsc dụng của nó khá đầy đủ, chi tiết ở phƣơng diện lý thuyết. Còn phƣơng diện thực hành cụ thể hóa trong cuốn “300 bài tập phong cách học Tiếng Việt” NXB GDHN 2003. 3. SGK Tiếng Việt Tiểu học lớp 3 tập 1sau 2000 đã đƣa ra định nghĩa nhân hóa “ Gọi hoặc tả con vật, đồ vật, cây cối…bằng những từ ngữ vốn để gọi và tả con ngƣời là nhân hóa. Tiếng Việt 3 tập 1-trang 137 Sau định nghĩa khái quát ấy toàn bộ chƣơng trình Tiếng Việt 3 tập 2 là phần luyện tập về nhân hóa. Có thể nói Tiếng Việt 3 tập 2 là kì của “nhân hóa” 12 bài dạy “Nhân hóa” đƣợc xuyên suốt từ đầu đến cuối kì trong phân môn Luyện từ và câu. Nhân hóa đƣợc giới thiệu bằng cách đƣa ra các câu hỏi để các em trả lời, từ đó xây dựng hiểu biết ban đầu về biện pháp này 1. Nguyễn Trọng Hoàn trong “Rèn kỹ năng cảm thụ thơ văn cho học sinh Tiểu học” NXB Hà Nội 2002 cũng cung cấp một số biện pháp tu từ, trong đó dành một số trang cho biện pháp nhân hóa thông qua việc phân tích một số ví dụ minh họa cho lý thuyết. 2. Trần Mạnh Hƣờng qua cuốn “Luyện tập về cảm thụ văn học ở Tiểu học” NXB Hà Nội 2002 cũng đề cập một cách khái quát về biện pháp nhân 3 hóa cũng nhƣ một số biện pháp tu từ khác nhƣng không đi sâu vào một biện pháp tu từ nào. 3. Tiến sĩ Nguyễn Trí, Nguyễn Trọng Hoàn trong “ Tìm vẻ đẹp bài văn ở Tiểu học” NXB Giáo dục Hà Nội 2004 cũng nói đến cách cảm thụ văn học thông qua một số biện pháp tu từ nổi bật trong đó có nhân hóa tức là đi vào khai thác hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ. Nhƣ vậy ở cả phƣơng diện lý thuyết và thực hành, biện pháp nhân hóa cũng nhƣ giá trị tu từ của nó đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, khai thác. Điều đó chứng tỏ nhân hóa là một biện pháp tu từ quan trọng 3. Mục đích nghiên cứu Giúp học sinh lớp 3 nhận biết và lĩnh hội kĩ năng sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá để từ đó nâng cao hiệu quả giờ dạy học Tiếng Việt. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống các vấn đề lí thuyết có liên quan đến đề tài. - Khảo sát và phân tích hiệu quả sử dụng các biện pháp tu từ nhân hóa trong các văn bản ở sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3. - Dạy học sinh sử dụng phép nhân hóa trong tập làm văn. 5. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động day học nhân hoá cho học sinh lớp 3 - Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở việc lĩnh hội biện pháp tu từ nhân hoá trong các văn bản SGK Tiếng Việt lớp 3 và hƣớng dẫn học sinh lớp 3 trƣờng tiểu học Việt Hùng Việt Hùng - Đông Anh - Hà Nội sử dụng biện pháp nhân hoá trong tập làm văn. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp khảo sát - thống kê - phân loại Phƣơng pháp hệ thống Phƣơng pháp phân tích ngôn ngữ 4 Phƣơng pháp đối chiếu, so sánh Phƣơng pháp khái quát hóa, tổng hợp hóa 7. Cấu trúc Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, khoá luận gồm ba chƣơng Chƣơng 1 Cơ sở lý thuyết và cơ sở thực tiễn Chƣơng 2 Hiệu quả sử dụng các biện pháp tu từ nhân hóa trong các văn bản ở sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2-3 Chƣơng 3 Dạy học sinh sử dụng phép nhân hóa trong Tập làm văn 5 PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN Cơ sở lý thuyết Khái niệm biện pháp nhân hóa Biện pháp tu từ nhân hóa nằm trong nhóm ẩn dụ tu từ thuộc các phƣơng tiện tu từ ngữ nghĩa. Nói cách khác, nhân hóa là một biến thể của ẩn dụ, trong đó ngƣời ta lấy những từ ngữ biểu thị thuộc tính, dấu hiệu của con ngƣời để biểu thị thuộc tính của đối tƣợng không phải con ngƣời. Nhân hóa chỉ có thể đƣợc thực hiện hóa trong ngữ cảnh nhất định. Nếu tách nó ra khỏi ngữ cảnh thì hiệu quả biểu đạt của nó sẽ không còn giá trị. Về khái niệm nhân hóa, đến nay có rất nhiều ý kiến khác nhau - Đinh Trọng Lạc trong cuốn “99 phƣơng tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt” Nxb GD năm 2003 định nghĩa nhân hóa nhân hóa còn gọi là nhân cách hóa là một dạng của ẩn dụ, dùng những từ ngữ biểu thị thuộc tính, dấu hiệu của con ngƣời để biểu thị thuộc tính đối tƣợng không phải là con ngƣời nhằm làm cho đối tƣợng đƣợc miêu tả trở nên gần gũi, dễ hiểu hơn, đồng thời làm cho ngƣời nói có khả năng bày tỏ kín đáo tâm tƣ, thái độ, tình cảm của mình. - Trần Mạnh Hƣởng trong “Luyện tập về cảm thụ văn học ở Tiểu học” Nxb GD năm 2002 cho định nghĩa nhân hóa là sự biến vật thành con ngƣời bằng cách gắn cho nó những đặc điểm mang tính cách ngƣời, làm cho nó trở nên sinh động, hấp dẫn. - Nguyễn Trọng Hoàn trong “Rèn kỹ năng cảm thụ thơ văn cho học sinh tiểu học” Nxb Hà Nội năm 2002 thì định nghĩa nhân hóa là gắn cho loài vật hoặc vật vô tri hình dáng, tính cách, hoặc ngôn ngữ của con ngƣời, khiến cho nội dung diễn đạt trở nên sống động, khác thƣờng. 6 - Các tác giả nghiên cứu về phong cách học cho rằng nhân hóa là một loại hoặc biến thể của ẩn dụ. Về hình thức cấu tạo nhân hóa cũng giống nhƣ ẩn dụ vì chỉ có một vế B đƣợc phô bày, vế này không gọi thẳng tên đối tƣợng mà để ngƣời đọc tự gọi tên nó trong ngữ cảnh theo quy luật liên tƣởng. Nhìn chung dù đánh giá nhân hóa theo cách nào thì các tác giả đều chung một ý kiến nhân hóa là một biến thể của ẩn dụ. Xuất phát từ quan điểm đó, trong “Phong cách học tiếng Việt” sách Đại học Sƣ phạm, tác giả Đinh Trọng Lạc đã khái quát lại “Nhân hóa là những ẩn dụ, khi chuyển đổi từ những vật vô sinh sang vật hữu sinh, hoặc từ thế giới vật chất sang thế giới ý thức của con ngƣời. Nói cách khác, nhân hóa là phƣơng thức biểu hiện nghệ thuật làm cho những vật vô sinh hay những đối tƣợng trừu tƣợng có khả năng và thuộc tính của con ngƣời, biết nói, biết cảm, biết nghĩ nhƣ con ngƣời”. Có thể xem đây là định nghĩa tƣơng đối hoàn chỉnh, xác đáng về biện pháp nhân hóa. Cơ chế hình thành biện pháp nhân hoá Về mặt nội dung, cơ sở để tạo nên nhân hóa là những sự liên tƣởng, nhằm đi đến phát hiện ra những nét giống nhau giữa ngƣời và đối tƣợng không phải là ngƣời. Ở đây đòi hỏi sự quan sát tinh vi, một sự hiểu biết chính xác về những thuộc tính của con ngƣời cũng nhƣ thuộc tính của đối tƣợng không phải là con ngƣời. Nhƣ vậy sự thống nhất giữa tính chính xác của việc rút ra những nét cá biệt giống nhau và tính bất ngờ của sự liên tƣởng trong nhân hóa là căn cứ để bình giá nó. Sự liên tƣởng rút ra nét giống nhau giữa ngƣời và đối tƣợng không phải là ngƣời thƣờng gắn với cách nhìn và thái độ của ngƣời nói. Cho nên bằng nhân hóa, ngƣời ta có thể bộc lộ tâm tƣ của mình một cách kín đáo. Trong nhiều trƣờng hợp ngƣời nói dùng nhân hóa vừa là để miêu tả đối tƣợng không phải con ngƣời, vừa là để bộc lộ thể hiện tình cảm riêng, sâu kín của mình. 7 Cũng giống nhƣ khái niệm nhân hóa việc phân loại biện pháp tu từ nhân hóa cũng có rất nhiều quan điểm khác nhau. - Tác giả Đinh Trọng Lạc trong cuốn “ 99 phƣơng tiện và biện pháp tu từ” Nxb GD, 1999 đã tóm gọn nhân hóa trong 2 hình thức cấu tạo. Dùng từ chỉ tính chất, hoạt động của con ngƣời để biểu thị tính chất, hoạt động cho đối tƣợng không phải là con ngƣời. Coi đối tƣợng không phải là ngƣời nhƣ con ngƣời để trò chuyện tâm tình. - Tác giả Phan Thị Thạch trong “Giáo trình phong cách học Tiếng Việt” Nxb Hà Nội 1992 cùng các tác giả nghiên cứu về phƣơng pháp khác thì xét các kiểu nhân hóa của Tiếng Việt chia làm 3 kiểu Có thể dung những từ ngữ chỉ tính chất, hoạt động của con ngƣời để gán cho đối tƣợng không phải là con ngƣời chạy, nhảy, khóc, vui, cƣời… Có thể dung những từ ngữ chỉ quan hệ thân thuộc của con ngƣời để gọi tên các đối tƣợng không phải là ngƣời. Coi sự vật không phải là ngƣời nhƣ con ngƣời để tâm tình, trò chuyện với chúng. - Các tác giả Võ Bình, Lê Anh Hiền, Cù Thị Tú, Nguyễn Thái Hòa trong cuốn “Phong cách học Tiếng Việt” Nxb Hà Nội 1992 thì lại cho rằng nhân hóa có thể tổ chức bằng 2 cách Dùng các tính từ miêu tả, các động từ hành vi của con ngƣời khoác lên cho đối tƣợng không phải là ngƣời. Coi đối tƣợng không phải là ngƣời nhƣ con ngƣời để tâm tình, trò chuyện với chúng. Dù cách chia của các tác giả là khác nhau nhƣng chung quy các tác giả đều có đồng quan điểm chia biện pháp tu từ nhân hóa thành các dạng nhƣ sau Dùng từ chỉ hoạt động, tính chất trạng thái của con ngƣời cho đối tƣợng không phải là con ngƣời. 8 Dùng đại từ nhân xƣng, danh từ chỉ ngôi của con ngƣời cho đối tƣợng không phải là con ngƣời. Coi đối tƣợng vô tri, vô giác nhƣ con ngƣời để tâm tình trò chuyện với chúng. Hiệu quả tu từ của biện pháp nhân hóa Mỗi kiểu dạng nhân hóa khi sử dụng trong những văn cảnh nhất định, sử dụng cho những đối tƣợng nhất định sẽ đạt đƣợc những mục đích riêng, hiệu quả riêng. Nhìn chung nhân hóa có những hiệu quả nghệ thuật sau - Nhân hóa làm cho thế giới tự nhiên xung quanh con ngƣời trở nên sinh động, hồn nhiên, gắn với tình ngƣời, giúp ngƣời tiếp nhận dễ nhận biết, nắm và ghi nhớ về các đối tƣợng của tự nhiên đƣợc làm quen qua các thông tin văn bản. - Nhân hóa giúp ngƣời viết thể hiện tình cảm, thái độ một cách tinh tế và tế nhị. - Nhân hóa có tác dụng giáo dục con ngƣời, bồi dƣỡng tình cảm tƣơi đẹp, khơi gợi những rung động thẩm mĩ cho con ngƣời. Cơ sở thực tiễn Đặc điểm của học sinh lớp 2 - 3 Muốn việc dạy và học biện pháp nhân hóa đạt hiệu quả cao ngoài nắm vững mục tiêu giáo dục, các phƣơng pháp dạy học tích cực, phù hợp cần hiểu một số đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 4 nói riêng. Vì đây chính là điều kiện để lựa chọn nội dung, phƣơng pháp tổ chức, hình thức dạy học cho phù hợp với từng lứa tuổi, từng giai đoạn của học sinh tiểu học. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lứa tuổi tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng có một số đặc điểm nhƣ sau Thiếu tính kiên trì, thiếu bền bỉ do cơ thể các em chƣa hoàn thiện về các chức năng sinh lý hệ thần kinh, hệ xƣơng vì vậy các em dễ bị mỏi. 9 Tính hung phấn rất cao nhƣng lại dễ dàng chán nản. Khi đƣợc khích lệ các em dễ dàng bị kích động, dễ hƣng phấn, xuất hiện những biểu hiện hăng hái, say sƣa, nhiệt tình, dễ cƣời, dễ khóc. Khi gặp rủi ro, thất bại các em dễ dàng chán nản, bi quan, mất lòng tin, dễ có các hoạt động sốc nổi, buồn bã, dỗi, khóc. Trẻ giàu cảm xúc, cả tin, dễ tin ngƣời, dễ chia sẻ với bạn bè và ngƣời mình tin yêu. Vì dễ có cảm xúc lại thiếu kinh nghiệm sống nên các em dễ tin ngƣời, tin vào những điều tốt đẹp và luôn mong muốn chia sẻ, giúp đỡ ngƣời khác và cũng mong muốn nhận lại đƣợc sự an ủi, giúp đỡ từ ngƣời khác. Đặc điểm về năng lực hoạt động trí tuệ Trẻ thƣờng hiếu động, thích các hoạt động vui chơi giải trí. Tuy nhiên khả năng kiềm chế và thao tác chân tay của trẻ còn hơi vụng về, thiếu linh hoạt. Đặc điểm nhận thức, tƣ duy của các em trẻ em nhận thức cảm tính là chủ yếu, nhận thức lý tính chƣa phát triển. Tƣ duy trực quan chiếm ƣu thế, tƣ duy trừu tƣợng còn hạn chế. Trẻ em chƣa có khả năng chú ý lâu dài, có trí nhớ tốt nhƣng gắn với ghi nhớ máy móc, ghi nhớ cụ thể. Hoạt động giảng dạy biện pháp tu từ nhân hoá cho học sinh lớp 3 trƣờng tiểu học Việt Hùng Năm 2005 - 2006 là năm học đƣa ra chƣơng trình Sách Giáo Khoa mới ở lớp 3 và đi vào giảng dạy ổn định cho tới những năm học hiện nay. Qua thời gian thực tập tại trƣờng Tiểu học Việt Hùng - Đông Anh - Hà Nội và qua dự giờ các tiết Tiếng Việt lớp 3 tôi nhận thấy tình hình giảng dạy phần kiến thức về biện pháp nghệ thuật nhân hóa hầu hết các giáo viên đều chƣa khái quát đƣợc các đơn vị kiến thức cho Học sinh nắm vững chính vì thế dẫn đến việc phát hiện ra các biện pháp nghệ thuật nhân hóa các em còn khá lúng túng. Từ đó dẫn đến việc tìm hiểu các văn bản còn hời hợt chƣa đi sâu vào khám phá những cái hay, cái đẹp, dụng ý nghệ thuật của tác giả khi sử dụng biện pháp nhân hóa trong từng dòng thơ, khổ thơ hay văn bản đó. 10 Trong các giờ Tập đọc những câu hỏi cảm thụ thƣờng dƣới dạng Em thích nhất khổ thơ nào? Dòng nào? Vì sao? Thì hầu hết các em đều chỉ trả lời đƣợc vế thứ nhất của câu hỏi trên mà chƣa cảm thụ để trả lời vế thứ hai. Giáo viên cũng chƣa khai thác đƣợc cách dùng biện pháp tu từ nhân hóa độc đáo của tác giả trong từng khổ thơ, dòng thơ đó. Chính vì vậy dẫn đến việc khi học trên lớp các em đều lúng túng trƣớc những câu hỏi cảm thụ nghệ thuật. Từ việc phát hiện, hiểu cách dùng biện pháp nhân hóa trong thơ văn chƣa đƣợc kỹ càng dẫn đến việc các em viết đoạn văn, bài văn chƣa biết sử dụng biện pháp nhân hóa để cho bài văn trở nên sinh động, hấp dẫn hơn. Kết quả trên cho thấy việc dạy - học biện pháp tu từ nhân hóa ở lớp 3 đạt hiệu quả chƣa cao Nguyên nhân của thực trạng trên là một phần giáo viên còn bỡ ngỡ khi dạy mạch kiến thức này cho đối tƣợng là học sinh lớp 3. Mặc dù ở lớp 3 cũng chỉ mới yêu cầu học sinh bƣớc đầu nhận biết biện pháp nhân hóa ở mức độ đơn giản. Để dạy tốt phần kiến thức này giáo viên cần có một số kiến thức nhất định về biện pháp tu từ nhân hóa và nắm vững phần kiến thức đã đƣợc thể hiện trong Sách Giáo Khoa Tiếng Việt 3. Chƣơng trình Tập làm văn lớp 3 Cả năm học sinh đƣợc học 31 tiết Tập làm văn với 54 bài tập. Số lƣợng bài tập ít hơn so với SGK Tiếng Việt 2 đối với phân môn Tập làm văn nhƣng nội dung có hệ thống cao hơn lớp 2. Mỗi bài học đƣợc trình bày từ 1 đến 2 bài tập bao gồm bài tập rèn kỹ năng nói và bài tập rèn kỹ năng viết. Chƣơng trình Tập làm văn lớp 3 trang bị cho học sinh một số hiểu biết và kỹ năng phục vụ học tập và đời sống hang ngày nhƣ điền vào các giấy in sẵn. làm đơn, viết thƣ… Tiếp tục rèn luyện kỹ năng kể chuyện và miêu sinh phải kể đƣợc một sự việc đơn giản, phải tả sơ lƣợc về ngƣời và cảnh vật xung quanh theo gợi ý của bức tranh hoặc bằng câu hỏi. Rèn luyện kỹ năng nghe và ghi nhớ thông qua bài tập nghe kể. 11 Các kiểu bài Tập làm văn lớp 3 Kiểu 1 Nghe - kể lại chuyện Dạng bài này gồm có 10 tiết Dạng bài Tuần Tên bài Nghe - kể 4 Dại gì mà đổi 7 Không nỡ nhìn 11 Tôi có đọc đâu 14 Tôi cũng nhƣ bác 15 Giấu cày 16 Kéo cây lúa lên 19 Chàng Trai Phù Ƣng 21 Nâng niu từng hạt giống 24 Ngƣời bán quạt may mắn 34 Vƣơn tới các vì sao Tuy nhiên từ năm học 2011 - 2012, áp dụng chƣơng trình giảm tải của Bộ Giáo dục và Đào tạo áp dụng 19/9/2011 thì đã cắt bỏ một số bài tập không yêu cầu học sinh làm đó là Nghe - kể Tôi có đọc đâu TLV tuần 11; Nghe - kể Tôi cũng nhƣ bác TLV tuần 14; Nghe - kể Giấu cày TLV tuần 15; Nghe - kể Kéo cây lúa lên TLV tuần 16. Dạng bài “Nghe - kể lại chuyện” yêu cầu học sinh hiểu nội dung câu chuyện, thuật lại đƣợc câu chuyện một cách mạnh dạn, tự tin. Học sinh thấy đƣợc cái đẹp, cái hay, cái cần phê phán trong câu chuyện. Và học sinh phải biết diễn đạt rõ ràng, thành câu và dễ hiểu. Kiểu 2 kiểu bài “Kể hay nói, viết về một chủ đề” Dạng bài tập này bao gồm 15 tiết 12 Dạng bài Tuần Tên bài Kể - nói - viết về 1 Nói về đội Thiếu Niên Tiền Phong một chủ đề 5 Tập tổ chức cuộc họp 6 Kể lại buổi đầu tiên em đi học 8 Kể về ngƣời hàng xóm 11 Nói về quê hƣơng 12 Nói về cảnh đẹp đất nƣớc 15 Giới thiệu về tổ em 16 Nói về thành thị , nông thôn 20 Báo cáo hoạt động 21 Nói về tri thức 22 Nói về ngƣời lao động trí óc 25 Kể về lễ hội 26 Kể về một ngày hội 28 Kể lại một trận thi đấu thể thao 32 Nói về bảo vệ môi trƣờng Với dạng bài “ Kể hay nói, viết về một chủ đề” yêu cầu học sinh nói đúng và rõ ý, diễn đạt mạch lạc, dễ hiểu, nói theo nội dung và chủ đề cho trƣớc, nói thành câu, biết cách dùng từ chân thực, sinh động. Bƣớc đầu yêu cầu học sinh nói thành đoạn văn. 13 Kiểu 3 Kiểu bài “ Tập viết” Bài tập viết bao gồm có 12 tiết Kiểu bài Tuần Tên bài Tập viết 1 Điền vào giấy in sẵn 2 Viết đơn 3,4 Điền vào giấy tờ in sẵn 10 Tập viết thƣ và phong bì thƣ 12 Viết về cảnh đẹp đất nƣớc 13 Viết thƣ 17 Viết về thành thị, nông thôn 22 Viết về ngƣời lao động trí óc 28 Viết lại một tin thể thao trên báo, đài 29 Viết lại một trận thi đấu thể thao 30 Viết thƣ 32 Viết bài bảo vệ môi trƣờng Dạng bài tập này yêu cầu học sinh viết đủ số lƣợng câu, trình bày thành đoạn văn. Học sinh phải biết cách chấm câu, viết câu theo mẫu đã học Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào? 14
Ngày đăng 27/09/2017, 0307 Giáo án toán lớp 5 - Tiết 3 ÔN TẬP SO SÁNH HAI PHÂN SỐ Thứ … ngày…. . tháng …… năm 200 I. MỤC TIÊU Giúp HS Nhớ lại cách so sánh hai phân số có cùng mẫu số, khác mẫu số, so sánh phân số với đơn vị. Biết so sánh hai phân số có cùng tử số. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU 1. Khởi động 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Hoạt động 1 Ôn tập cách so sánh hai phân số GV gọi HS nêu cách so sánh hai phân số có cùng mẫu số, khác mẫu số, rồi tự nêu ví dụ về từng trường hợp như SGK. Khi nêu ví dụ, chẳng hạn một HS nêu 7 5 7 2 thì yêu cầu HS đó giải thích chẳng hạn, 7 2 và 7 5 đã có cùng mẫu số là 7, so sánh 2 tử số ta có 2 7 2 . Hoạt động 2 Thực hành Bài 1 cho HS tự làm r ồi chữa bài Bài 2 cho HS làm bài rồi chữa bài, nếu không HS làm bài và trình bày bằng miệng hoặc viết chẳng hạn 14 12 2 7 26 7 6 14 12 7 6 x x vì hoặc 12 9 3 4 33 4 3 ; 12 8 4 3 42 3 2 4 3 3 2 x x x x vì mà 12 9 12 8 nên 4 3 3 2 HS làm bài rồi chữa bài a 18 17 ; 9 8 ; 6 5 b 4 3 ; 8 5 ; 2 1 đủ thời gian thì làm bài a còn lại sẽ làm khi tự học 4. Củng cố, dặn dò chuẩn bị bài tiết sau . IV. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY Thí sinh Nguyễn Thị Thu Hằng Thứ sáu ngày 15 tháng năm 2015 Bài 1 Đọc đoạn văn sau trả lời câu hỏi Chị tre chải tóc bên ao Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương Bác nồi đồng hát bùng boong Bà chổi loẹt quẹt lom khom nhà Trần Đăng Khoa a, b, Cái trống trường em Mùa hè nghỉ Suốt ba tháng liền Trống nằm ngẫm nghĩ Buồn không trống Trong ngày hè Bọn vắng Chỉ tiếng ve? Thanh Hào - Đoạn thơ vật nhân hóa ? - Những từ ngữ giúp em nhận điều ? Bài 1 Những vật nhân hóa tre mây nồi đồng chổi trống Những từ ngữ giúp em nhận điều chị, chải tóc nàng, áo trắng, ghé vào soi gương bác, hát bùng boong bà, lom khom nghỉ, nằm, ngẫm nghĩ Buồn không trống Trong ngày hè Bọn vắng Chỉ tiếng ve? - Tác giả nhân hóa vật cách ? Thứ sáu ngày 15 tháng năm 2015 Các cách dùng để nhân hóa + Gọi vật từ ngữ dùng để gọi người + Tả vật từ ngữ dùng để tả người + Nói với vật thân mật nói với người Bài 2 Từ hình ảnh nhân hóa tập 1, em thích hình ảnh nào? Vì sao? a, Chị tre chải tóc bên ao Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương Bác nồi đồng hát bùng boong Bà chổi loẹt quẹt lom khom nhà Trần Đăng Khoa b, Cái trống trường em Mùa hè nghỉ Suốt ba tháng liền Trống nằm ngẫm nghĩ Buồn không trống Trong ngày hè Bọn vắng Chỉ tiếng ve? Thanh Hào Em thích hình ảnh trống vì Trong khổ thơ “Cái trống trường em” tác giả sử dụng biện pháp nhân hóa, gán cho vật hoạt động, cảm xúc, suy nghĩ giống người nghỉ,nằm ngẫm nghĩ Đồng thời tác giả nói với trống thân mật nói với người làm cho trống – vật đỗi bình thường trở nên sinh động, gợi cảm Bài 3 Sử dụng biện pháp nhân hóa để diễn đạt lại cho câu văn cho sinh động gợi cảm gieo tia a, Ông Mặtmặt trờitrời mọc từ phía đông, chiếu nắng xuống cánh đồng lúa xanh rờn b, Mấy chuyện ríu rít vòm chim trò hót Bài 4 Em viết đoạn văn miêu tả bầu trời ngày nắng đẹp tả bồn hoa mà em thích từ đến ụu câu có sử dụng biện pháp nhân hóa Sau viết xong, em gạch chân từ ngữ thể biện pháp nhân hóa Thứ sáu ngày 15 tháng năm 2015 Có cách dùng để nhân hóa? Đó cách nào? Các cách dùng để nhân hóa + Gọi vật từ ngữ dùng để gọi người + Tả vật từ ngữ dùng để tả + Gọi vật từ ngữ dùng để gọi người +người Nói với vật thân mật nói với người + Tả vật từ ngữ dùng để tả người + Nói với vật thân mật nói với người CHÚC CÁC THẦY CÔ GIÁO MẠNH KHỎE, CÁC EM CHĂM NGOAN HỌC GIỎI, PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong chương trình Tiểu học, Tiếng Việt là môn học chiếm vị trí quan trọng nhất. Với tính chất là một môn học công cụ, ngoài việc cung cấp các kiến thức cơ bản về tiếng mẹ đẻ nhằm trang bị cho học sinh một hệ thống kĩ năng hoạt động giao tiếp bằng Tiếng Việt, đồng thời môn học này còn bồi dưỡng năng lực tư duy cũng như lòng yêu quý Tiếng Việt. Do đó, môn Tiếng Việt có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về tiếng mẹ đẻ, rèn cho các em bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Trong đó, nghe, đọc là hai kĩ năng tiếp nhận ngôn bản cũn núi, viết là hai kĩ năng sản sinh ngôn bản. Phõn môn Tập làm văn có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành và phát triển các kĩ năng sản sinh ngôn bản. Môn học này có vị trí đặc biệt trong quá trình dạy học tiếng mẹ đẻ vì Tập làm văn nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng, quan trọng nhất của dạy học tiếng mẹ đẻ là dạy học sinh sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt để giao tiếp, tư duy và học tập. Thông qua môn Tập làm văn, học sinh vận dụng và hoàn thiện một cách tổng hợp những kiến thức, kĩ năng Tiếng Việt đã được học vào việc tạo lập nên những bài văn hay, giàu tính nghệ thuật. Trong phõn mụn Tập làm văn ở lớp 4, văn miêu tả chiếm thời lượng lớn nhất so với các loại văn khác. Văn miêu tả là một thể loại văn có tác dụng rất lớn trong việc tái hiện đời sống, nó giỳp học sinh hình thành và phát triển trí tưởng tượng, óc quan sát và khả năng đánh giá, nhận xét. Qua các văn bản miêu tả giúp ta có thể cảm nhận văn học và cuộc sống một cách tinh tế, sâu sắc hơn, làm cho tâm hồn, trí tuệ của chúng ta thêm phong phú. Những văn bản miêu tả có tác dụng to lớn như vậy một phần bởi sự có mặt của những biện pháp tu từ. Biện pháp tu từ là những cách phối hợp sử dụng 1 khéo léo các đơn vị từ vựng trong phạm vi của một câu hay một chỉnh thể trờn cõu có khả năng đem lại hiệu quả tu từ do mối quan hệ qua lại giữa các đơn vị từ vựng trong ngữ cảnh rộng. Việc dạy học các biện pháp tu từ có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó giỳp người học biết cách sử dụng ngôn từ có hiệu quả cao. Ngôn từ được dùng không chỉ đảm bảo tính thông báo thông tin mà còn mang tính nghệ thuật, thẩm mĩ và biểu đạt tình cảm. Thông qua việc học các biện pháp tu từ này không chỉ giúp người học cảm thụ được cái hay, cái đẹp trong văn bản nghệ thuật mà còn ham muốn tạo ra cái hay, cái đẹp bằng ngôn từ. Hai biện pháp tu từ được sử dụng nhiều nhất trong các bài văn miêu tả là biện pháp so sánh và nhân hóa. Khi học sinh được học những kiến thức về sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa trong văn miêu tả, các em sẽ nhận thấy cái hay, cái đẹp chứa đựng trong từng cách so sánh, nhân hóa một sự vật. Từ đó, các em sẽ biết sử dụng các biện pháp tu từ sao cho đúng, cho hay để viết văn miêu tả gợi hình, gợi cảm và sinh động hơn. Thực tế cho thấy khả năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa để viết văn miêu tả của học sinh lớp 4 còn nhiều hạn chế. Các bài văn viết của học sinh thường ít sử dụng biện pháp so sánh và nhân hóa hoặc có sử dụng thì cũng chưa hay, chưa phù hợp hoặc hiệu quả chưa cao. Vì vậy, các bài văn miêu tả của các em học sinh lớp 4 thường khô khan, câu văn thiếu hình ảnh, đơn điệu, chỉ mang tính liệt kê, mô tả. Bên cạnh đó, nhiều giáo viên còn lúng túng trong việc hướng dẫn học sinh sử dụng các biện pháp tu từ này trong bài văn miêu tả. So sánh và nhân hoá là hai biện pháp tu từ được sử dụng nhiều trong khi nói và viết văn bản. Hai biện pháp tu từ này không được dạy thành bài riêng trong chương trình Tiếng Việt tiểu học cũ từ líp Một đến líp Năm. Chúng chỉ được dạy cho học sinh giỏi khối Bốn, khối Năm hoặc được nói 2 đến trong các giê tập đọc khi khai thác nội dung của bài học. Trong chương trình Tiếng Việt Tiểu học mới, hai biện pháp tu từ này được đưa vào cho học sinh làm quen từ líp Hai và được dạy chính thức thành bài riêng cho học sinh líp Ba ở phân môn Luyện từ và câu. Luyện từ và câu là tên gọi mới của phân môn Từ ngữ, ngữ pháp. Cách gọi này và Tìm hiều khả năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa trong bài văn miêu tả của học sinh lớp 4, các dạng bài tập rèn kỹ năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong chương trình Tiểu học, Tiếng Việt là môn học chiếm vị trí quan trọng nhất. Với tính chất là một môn học công cụ, ngoài việc cung cấp các kiến thức cơ bản về tiếng mẹ đẻ nhằm trang bị cho học sinh một hệ thống kĩ năng hoạt động giao tiếp bằng Tiếng Việt, đồng thời môn học này còn bồi dưỡng năng lực tư duy cũng như lòng yêu quý Tiếng Việt. Do đú, môn Tiếng Việt có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về tiếng mẹ đẻ, rèn cho các em bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Trong đó, nghe, đọc là hai kĩ năng tiếp nhận ngôn bản cũn núi, viết là hai kĩ năng sản sinh ngôn bản. Phõn môn Tập làm văn có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành và phát triển các kĩ năng sản sinh ngôn bản. Môn học này có vị trí đặc biệt trong quá trình dạy học tiếng mẹ đẻ vì Tập làm văn nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng, quan trọng nhất của dạy học tiếng mẹ đẻ là dạy học sinh sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt để giao tiếp, tư duy và học tập. Thông qua môn Tập làm văn, học sinh vận dụng và hoàn thiện một cách tổng hợp những kiến thức, kĩ năng Tiếng Việt đã được học vào việc tạo lập nên những bài văn hay, giàu tính nghệ thuật. Trong phõn mụn Tập làm văn ở lớp 4, văn miêu tả chiếm thời lượng lớn nhất so với các loại văn khác. Văn miêu tả là một thể loại văn có tác dụng rất lớn trong việc tái hiện đời sống, nú giỳp học sinh hình thành và 1 phát triển trí tưởng tượng, óc quan sát và khả năng đánh giá, nhận xét. Qua các văn bản miêu tả giúp ta có thể cảm nhận văn học và cuộc sống một cách tinh tế, sâu sắc hơn, làm cho tâm hồn, trí tuệ của chúng ta thêm phong phú. Những văn bản miêu tả có tác dụng to lớn như vậy một phần bởi sự có mặt của những biện pháp tu từ. Biện pháp tu từ là những cách phối hợp sử dụng khéo léo các đơn vị từ vựng trong phạm vi của một câu hay một chỉnh thể trờn cõu có khả năng đem lại hiệu quả tu từ do mối quan hệ qua lại giữa các đơn vị từ vựng trong ngữ cảnh rộng. Việc dạy học các biện pháp tu từ có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nú giỳp người học biết cách sử dụng ngôn từ có hiệu quả cao. Ngôn từ được dùng không chỉ đảm bảo tính thông báo thông tin mà còn mang tính nghệ thuật, thẩm mĩ và biểu đạt tình cảm. Thông qua việc học các biện pháp tu từ này không chỉ giúp người học cảm thụ được cái hay, cái đẹp trong văn bản nghệ thuật mà còn ham muốn tạo ra cái hay, cái đẹp bằng ngôn từ. Hai biện pháp tu từ được sử dụng nhiều nhất trong các bài văn miêu tả là biện pháp so sánh và nhân hóa. Khi học sinh được học những kiến thức về sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa trong văn miêu tả, các em sẽ nhận thấy cái hay, cái đẹp chứa đựng trong từng cách so sánh, nhân hóa một sự vật. Từ đó, các em sẽ biết sử dụng các biện pháp tu từ sao cho đúng, cho hay để viết văn miêu tả gợi hình, gợi cảm và sinh động hơn. Thực tế cho thấy khả năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa để viết văn miêu tả của học sinh lớp 4 còn nhiều hạn chế. Các bài văn viết của học sinh thường ít sử dụng biện pháp so sánh và nhân hóa hoặc có sử dụng thì cũng chưa hay, chưa phù hợp hoặc hiệu quả chưa cao. Vì vậy, các bài văn miêu tả của các em học sinh lớp 4 thường khô khan, câu văn thiếu hình ảnh, đơn điệu, chỉ mang tính liệt kê, mô tả. Bên cạnh đó, nhiều 2 giáo viên còn lúng túng trong việc hướng dẫn học sinh sử dụng các biện pháp tu từ này trong bài văn miêu tả. So sánh và nhân hoá là hai biện pháp tu từ được sử dụng nhiều trong khi nói và viết văn bản. Hai biện pháp tu từ này không được dạy thành bài riêng trong chương trình Tiếng Việt tiểu học cũ từ lớp Một đến lớp Năm. Chúng chỉ được dạy cho học sinh giỏi khối Bốn, khối Năm hoặc được nói đến trong các giờ tập đọc khi khai thác nội dung của bài học. Trong chương trình Tiếng Việt Tiểu học mới, hai biện pháp tu từ này được đưa vào cho học sinh làm quen Trang 1 I. TÊN ĐỂ TÀI MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG NHẬN BIẾT VÀ SỬ DỤNG BIỆN PHÁP TU TỪ SO SÁNH VÀ NHÂN HÓA CHO HỌC SINH LỚP 3. II. ĐẶT VẤN ĐỀ Như chúng ta đã biết, tiếng Việt có vai trò cực kì quan trọng trong đời sống cộng đồng. Với cộng đồng, đó là công cụ để giao tiếp và tư duy. Đối với trẻ em, nó càng có vai trò quan trọng. đã chỉ rõ “trẻ em đi vào trong đời sống tinh thần của mọi người xung quanh nó duy nhất thông qua phương tiện tiếng mẹ đẻ và ngược lại, thế giới bao quanh đứa trẻ được phản ánh trong nó chỉ thông qua chính công cụ này”… Và tiếng Việt là tiếng nói phổ thông, tiếng nói dùng trong giao tiếp chính thức của cộng đồng các dân tộc anh em trên đất nước Việt Nam. Bởi vậy, chương trình tiếng Việt từ lớp 1 đến lớp 5 ở Tiểu học không chỉ coi trọng dạy học tiếng Việt mà luôn coi nhiệm vụ bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết. Dưới sự hướng dẫn của các thầy giáo, cô giáo những bài thơ, bài văn trong sách giáo khoa sẽ đem đến cho các em bao nhiêu điều kì lạ và hấp dẫn. Tuy nhiên, muốn trở thành một học sinh có năng lực cảm thụ văn học tốt, mỗi em phải tự giác phấn đấu và rèn luyện về nhiều mặt. Để có được năng lực cảm thụ văn học sâu sắc và tinh tế, cần có sự say mê, hứng thú khi tiếp xúc với thơ văn, chịu khó tích lũy vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống và văn học; nắm vững kiến thức cơ bản về tiếng Việt phục vụ cảm thụ văn học. Rèn luyện để nâng cao năng lực cảm thụ văn học là một trong những nhiệm vụ cần thiết đối với học sinh Tiểu học. Có năng lực cảm thụ văn học tốt, các em sẽ cảm nhận được những nét đẹp của văn thơ, được phong phú hơn về tâm hồn, nói - viết tiếng Việt thêm trong sáng và sinh động. Đối với học sinh lớp Ba, bồi dưỡng cho các em cảm thụ văn học thông qua các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa là biện pháp tốt nhất. Vì so sánh có khả năng khắc họa hình ảnh và gây ấn tượng mạnh mẽ làm nên một hình Trang 2 thức miêu tả sinh động, so sánh còn có tác dụng làm cho lời nói rõ ràng, cụ thể, diễn đạt được mọi sắc thái biểu cảm, bộc lộ tâm tư tình cảm một cách kín đáo tế nhị. Sử dụng các biện pháp nhân hóa, nó biến sự vật thành con người bằng cách gán cho nó những đặc điểm mang tính cách người, làm cho nó trở lên sinh động gợi cảm và hấp dẫn hơn. Chúng như có hồn, như biết tâm sự, trò chuyện với chúng ta. Trong thực tế giảng dạy những năm qua, tôi nhận thấy do khả năng tư duy của các em còn dừng lại ỏ mức độ tư duy đơn giản, trực quan nên việc cảm thụ nghệ thuật tu từ so sánh, nhân hóa còn hạn chế, vốn kiến thức văn học của học sinh còn nghèo. Một số em chưa có khả năng nhận biết về nghệ thuật, học sinh chỉ mới biết các sự vật một cách cụ thể. Nên khi tiếp thu về nghệ thuật tu từ so sánh và nhân hóa rất khó khăn. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Một số biện pháp rèn kĩ năng nhận biết và sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa cho học sinh lớp Ba”. III. CƠ SỞ LÝ LUẬN - Sách giáo khoa tiếng Việt lớp 3 hiện nay nói chung và phân môn Luyện từ và câu nói riêng, còn một số điểm chưa hợp lý mặc dù SGK đã chú trọng phương pháp thực hành nhưng những bài tập sáng tạo vẫn còn ít, đơn điệu, kiến thức dạy học sinh còn mang tính trừu tượng, thiếu hình ảnh minh hoạ nên học sinh còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình lĩnh hội các kiến thức mới. - Cũng như các loại từ, học sinh không cần nắm được các khái niệm so sánh hay nhân hóa. Tuy nhiên, các em có thể nhận biết được các biện pháp này dưới dạng cụ thể, đồng thời bước đầu ý thức được hiệu quả của chúng đối với hoạt động giao tiếp cũng như khi làm văn. Trong chương trình tiếng Việt lớp Ba, học sinh được làm quen với hai biện pháp cơ bản so sánh, nhân hóa. - Để trau dồi năng lực cảm thụ văn học ở Tiểu học, các em cần nắm vững những kiến thức cơ bản đã học trong chương trình môn Tiếng Việt ở Tiểu học. Trang 3 Có hiểu biết về ngữ âm và chữ viết tiếng Việt âm, thanh - chữ ghi âm, dấu ghi thanh; tiếng, các bộ phận của tiếng, … các em mới dễ dàng cảm nhận được vẻ đẹp của các câu văn, bài thơ. Nắm vững BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CẢM THỤ VĂN HỌC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA BIỆN PHÁP TU TỪ SO SÁNH VÀ NHÂN HÓA Nguyễn Thị Hoà 1 Tóm tắt Một mục tiêu của môn Tiếng Việt ở tiểu học là giúp học sinh cảm nhận cái hay, cái đẹp của ngôn từ Tiếng Việt và bước đầu có những hiểu biết sơ giản về cuộc sống xung quanh. Vẻ đẹp của ngôn từ tiếng Việt được thể hiện trong ngữ liệu những bài tập đọc. Trong quá trình giảng dạy, người giáo viên tiểu học cần bồi dưỡng và tích cực hoá khả năng cảm thụ Văn học của học sinh. Về mặt hình thức, để tạo sức hấp dẫn phù hợp tâm lí lứa tuổi, hầu hết các tác phẩm Văn học được đưa vào sách giáo khoa bậc học này đều tạo hiệu quả thẩm mỹ thông qua các biện pháp tu từ. Bài viết giới hạn việc khảo sát tác dụng của hai biện pháp so sánh và nhân hóa thông qua hệ thống bài tập thực nghiệm, từ đó góp ý kiến trao đổi xung quanh vấn đề bồi dưỡng khả năng cảm thụ Văn học cho học sinh. 1. MỞ ĐẦU Môn Tiếng Việt ở tiểu học có vai trò quan trọng trong việc hình thành các kĩ năng cơ bản cho học sinh. Riêng phân môn tập đọc có nhiệm vụ hình thành và phát triển các khả năng tiếp nhận văn bản. Số lượng các tác phẩm văn học được lựa chọn làm ngữ liệu trong sách giáo khoa bậc học này đều dựa trên cơ sở đảm bảo tính hệ thống, phù hợp với quan điểm xây dựng chương trình. Trong các giờ tập đọc mà đối tượng là tác phẩm văn học, phần lớn giáo viên hướng dẫn các em đọc đúng, đọc hiểu là chủ yếu. Khả năng đọc diễn cảm còn hạn chế đã ảnh hưởng đến năng lực cảm thụ văn học của các em. Tác phẩm văn học được đưa vào sách giáo khoa để giảng dạy cho học sinh xuất hiện với hai tư cách tư cách ngữ liệu cho một đơn vị bài học và tư cách một tác phẩm nghệ thuật ngôn từ. Là tác phẩm nghệ thuật, mỗi bài thơ, câu văn đều ẩn chứa những tín hiệu thẩm mỹ. Từ mục tiêu chương trình, quá trình đọc hiểu văn bản không chỉ giúp học sinh tri nhận về những gì diễn ra trong thế giới xung quanh mà còn bồi dưỡng tâm hồn, định hướng những tình cảm tốt đẹp cho các em. Để đạt mục tiêu ấy, hình thức tác phẩm có vai trò quan trọng. Trên thực thế, qua khảo sát ngữ liệu, chúng tôi nhận thấy các biện pháp tu từ đã tạo sức hấp dẫn cho câu văn, lời thơ tiếng Việt. Biện pháp tu từ là một là những cách phối hợp sử dụng khéo léo các đơn vị từ vựng trong phạm vi của một câu hay một chỉnh thể trong câu có khả năng đem lại hiệu quả tu từ do mối quan hệ qua lại giữa chúng. Hiểu được vai trò và sử dụng hiệu quả các biện pháp tu từ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với học sinh tiểu học. Nhân hóa và so sánh là những biện pháp tu từ được sử dụng với tỉ lệ lớn thông qua các văn bản văn học chương trình tập đọc ở 1 CN, Trường CĐSP Hải Dương tiểu học. Mỗi đoạn trích trong các bài tập đọc sử dụng nhân hóa, so sánh, khi được giáo viên chú ý khai thác sẽ nâng cao khả năng cảm nhận vẻ đẹp ngôn từ, giúp các em nói, viết được các câu văn gợi hình, gợi cảm và sinh động. Trong nhiều giờ học tập đọc, với nhiều nguyên nhân, giáo viên chưa quan tâm đúng mức đến việc rèn khả năng cảm thụ văn học cho học sinh. Những năm gần đây, một trong những vấn đề khiến nhiều giáo viên văn trăn trở, bối rối, thậm chí bất lực buông xuôi, đó là tình trạng học trò chán học văn, miễn cưỡng với nghe, ghi chép, trả bài - trong đó hoạt động nghe không còn hứng thú, hoạt động ghi không có sáng tạo và việc trả bài phần nào đúng với ý nghĩa là trả lại bài thầy cô đã giảng cho thầy cô. Việc hướng dẫn tìm hiểu nội dung hay hình thức tác phẩm chỉ đơn thuần là việc trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa. Do thời lượng quy định của tiết học, giáo viên đã vô hình trung hạn ... dụng biện pháp nhân hóa Sau viết xong, em gạch chân từ ngữ thể biện pháp nhân hóa Thứ sáu ngày 15 tháng năm 2015 Có cách dùng để nhân hóa? Đó cách nào? Các cách dùng để nhân hóa + Gọi vật từ... Đoạn thơ vật nhân hóa ? - Những từ ngữ giúp em nhận điều ? Bài 1 Những vật nhân hóa tre mây nồi đồng chổi trống Những từ ngữ giúp em nhận điều chị, chải tóc nàng, áo trắng, ghé vào soi gương bác,... vật thân mật nói với người Bài 2 Từ hình ảnh nhân hóa tập 1, em thích hình ảnh nào? Vì sao? a, Chị tre chải tóc bên ao Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương Bác nồi đồng hát bùng boong Bà chổi - Xem thêm -Xem thêm ôn tập so sánh và nhân hóa lớp 3, ôn tập so sánh và nhân hóa lớp 3,
dạy nhân hóa cho học sinh lớp 3